11. Kháo vàng Thực vật
Tên Việt Nam: Kháo vàng
Tên khoa học: Machilus bonii
Họ: Long não – Lauraceae
Bộ: Long não – Laurales
Lớp (nhóm): Cây gỗ lớn
Mô tả: Cây cao 25 – 30 m, thân thẳng, thuôn đều, đường kính ngang ngực đạt 60-70cm, phân cành cao trên 5m. Vỏ mỏng có mùi thơm, khi già vỏ bong vảy từng mảng. Lá đơn, mọc cách, hình trứng ngược, đuôi hình nêm, lá có chiều rộng 4- 6cm, dài 14-15cm, mặt trên lá nhẵn màu xanh lục, mặt dưới lá phớt trắng, lá cũng có mùi thơm.
Hoa tự viên chuỳ ở nách lá. Hoa lưỡng tính, bao hoa có 6 thuỳ bằng nhau hình thuôn, ngoài có phủ lông ngắn. Nhị 9, xếp thành 3 vòng, 6 nhị ngoài không tuyến, bao phấn 4 ô, ba nhị ở trong có hai tuyến ở gốc. Quả hình cầu, đường kính 1-1,5cm, cánh đài tồn tại và xoè ra ở gốc quả. Quả chín có mầu tím đen, ngoài phủ một lớp phấn trắng, cuống quả có mầu nhạt. Bao hoa tồn tại khi quả rụng.
Sinh học và sinh thái: Thích hợp ở nơi có khí hậu ẩm nhiệt đới mưa mùa, sinh trưởng tốt trên đất Feralit đỏ vàng hoặc vàng đỏ phát triển trên đá mácma axit hoặc sa thạch, phiến thạch.
Phân bố: Phân bố tự nhiên ở Lào, Campuchia, Việt Nam.
Giá trị: Gỗ Kháo vàng giác lõi phân biệt, giác trắng, lõi có mầu vàng nhạt, mịn thớ, khá cứng và nặng, tỷ trọng 0,7, xếp nhóm IV. Gỗ có mùi thơm và khá bền với mối mọt nên thường dùng để đóng đồ gia dụng như bàn, ghế, giường, tủ, dùng trong xây dựng, gaio thông vận tải, nguyên liệu gỗ bóc dán lạng. Vỏ cây Kháo vàng dùng để làm thuốc chữa bỏng và chữa đau răng rất tốt.
Tài liệu dẫn: Viện khoa hoạc lâm nghiệp Việt Nam - vafs.gov.vn