17. Trai Lý Thực vật
Tên Việt Nam: Trai Lý
Tên khoa học: Fagraea fragrans
Họ: Lậu bình - Potaliaceae
Bộ: Long đởm - Gentianales
Lớp (nhóm): Cây gỗ lớn
Mô tả: Cây gỗ cao 20-30m. Lá nguyên, hình bầu dục hay ngọn giáo ngược, có mũi nhọn ở đầu, thon hẹp ở gốc, có mép hơi lượn sóng.
Hoa thành ngù ở nách lá hay ở ngọn và phân nhánh nhiều, gồm 20-30 hoa dài 1,5cm. Quả dạng quả mọng, gần như hình cầu, đo đỏ, có đường kính 1cm. Ra hoa tháng 2-3, có quả tháng 5-6.
Sinh học và sinh thái: Cây mọc trong các rừng thứ sinh, nơi đất hoang, trên bờ ao, đất ngập theo chu kỳ rồi khô, kể cả đất khô, lầy, có bùn hay có cát... Cây phát triển chậm và chu kỳ ra hoa tuỳ thuộc vào sự xen kẽ mùa khô và ẩm.
Phân bố:
- Thế giới: Loài phân bố ở Tân Ghinê, Molluyc, Philippin, Inđônêxia, bán đảo Malaixia , đảo Andaman, Mianma, Thái Lan và Ðông dương
- Nước ta: gặp ở Bắc Giang và nhiều nơi ở miền Nam (Ðắc Lắc, Lâm Ðồng, Kiên Giang)
Giá trị:
- Gỗ Trai được dung làm hang mỹ nghệ cao cấp
- Vỏ cây và lá, sắc uống dùng làm thuốc trị lỵ, sốt rét. Lá giã ra và nấu lên lấy nước tắm rửa chữa bệnh ghẻ.
Tài liệu dẫn: Wikipedia
Y dược học Việt Nam – ydhvn.com