12. Kẹn Thực vật
Tên Việt Nam: Kẹn
Tên khoa học: Aesculus assamica
Họ: Bồ hòn - Sapindaceae
Bộ: Bồ hòn - Sapindales
Lớp (nhóm): Cây gỗ lớn
Mô tả: Cây gỗ tới 25m, cành có nhiều lỗ bì, chồi có vẩy. Lá kép chân vịt, mọc đối, có cuống dài khoảng 25cm; lá chét 6 - 9, thuôn ngọn giáo nhọn, thót lại ở gốc, có mũi nhọn, hơi có răng, dài 9 - 16cm, rộng 3 - 5,5cm, dai, nhẵn.
Hoa trắng, thành chùy dạng tháp mọc đứng hơi vượt quá lá. Đài hình ống có 5 răng; cánh hoa 5, có móng khá dài; đĩa mật hình vòng; nhị 7, đính ở phía trong đĩa, rời nhau, chỉ nhị hơi cong; bầu 3 ô, mỗi ô chứa 2 noãn. Quả nang 1 - 3 ô, mỗi ô một hạt không nội nhũ, rốn hạt rất rộng, vỏ hạt dai, lá mầm dày.
Sinh học và sinh thái: Cây ưa sáng, sinh trưởng nhanh. Thích hợp với những nơi có khí hậu ẩm, lượng mưa cao, tầng đất dày. Tái sinh tự nhiên ở những vùng ven núi đá vôi, các khe ẩm hoặc rừng thứ sinh đất còn tốt, độ ẩm cao. Ra hoa từ tháng 2 - 3 trở đi; có quả vào tháng 8 - 9.
Phân bố: Loài của Trung Quốc, Việt Nam và Lào.
Giá trị: Gỗ thường được dùng làm nguyên liệu giấy và các đồ dùng thông thường. Cây có dáng đẹp, được trồng làm cảnh ở ven đường và các công viên. Gỗ thường được dùng để duốc cá; cũng dùng làm thuốc trị bệnh lỵ, đau đầu và kích thích tiêu hóa.
Hạt có hàm lượng chất béo là 27 - 30%, có chất dầu màu vàng và chua nên được dùng để ép dầu; dầu này có thể dùng làm xà phòng cứng. Cũng được dùng làm thuốc chữa ngực bụng oi bức khó chịu, bụng dạ đau đớn.
Tài liệu dẫn: Trung tâm dữ liệu thực vật Việt Nam – botanyvn.com